Bản tin thị thực Mỹ – visa bulletin 7/2019

Bản tin thị thực Mỹ Visa Bulletin tháng 7/2019 đã công bố chính thức. Theo đó, ngày hành động cuối của chương trình lao động EB-5 tiếp tục là 1/10/2016, đứng yên so với tháng trước.

Thông tin chung

Bản tin thị thực Mỹ tóm tắt số suất nhập cư đang có đến thời điểm tháng 7/2019 bao gồm: “Ngày hành động cuối” (Final Action Dates) và Thời hạn xử lý hồ sơ (Dates for Filing Applications). Nội dung bản tin giúp những người nộp đơn biết thời điểm nào nên nộp hồ sơ được yêu cầu từ National Visa Center (Trung tâm thị thực quốc gia).

Trừ khi có quy định khác trên trang web Sở Di trú và Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) www.uscis.gov/visabulletininfo, còn lại, các cá nhân muốn nộp đơn chuyển đổi tình trạng với USCIS tại Bộ An ninh Nội địa (Department of Homeland Security) phải sử dụng biểu đồ Ngày hành động cuối dưới đây để biết chính xác thời điểm nên nộp đơn.

Khi USCIS xác định rằng, số lượng thị thực nhập cư trong năm tài chính nhiều hơn số lượng người nộp đơn, USCIS sẽ đăng trên website chính thức. Người hộp đơn có thể xem thông tin tại Biểu đồ Thời hạn xử lý đơn thị thực (Dates for Filing Visa Applications) trong bảng tin Visa Bulletin để cập nhật.

Tiến trình xác định thời hạn

Các viên chức lãnh sự được yêu cầu báo cáo cho Bộ Ngoại giao (Department of State) số hồ sơ đạt yêu cầu của người nộp đơn trong trong hạn ngạch visa. USCIS báo cáo số lượng người nộp đơn xin chuyển đổi tình trạng. Thể hiện trong biểu đồ dưới đây là các khả năng được mở rộng tối đa theo trình tự ngày ưu tiên cho các yêu cầu đến trước ngày 6/6/2019. Nếu tất cả các yêu cầu không xử lý hết thì được xem như số lượng đăng ký từ các quốc gia nước ngoài đã vượt mức. Ngày hành động cuối của các trường hợp vượt hạn ngạch được xác định là ngày ưu tiên liền kề thời điểm quá hạn được cấp hạn mức. Thứ tự người nộp hộ sơ trước sẽ được ghi nhận và xử lý trước.

  • Việc công bố tỉ lệ phân bổ hồ sơ hàng tháng để tăng khả năng mở rộng ngày hành động cuối. Lúc này, hồ sơ tiếp theo sẽ được đôn lên trước nếu như ngày ưu tiên của hồ sơ nằm trong khung thời gian mà bản tin công bố.
  • Ngay khi hạn ngạch visa cho cả năm đã đủ, cần công bố ngay tình trạng “không có sẵn” và không nhận thêm về số lượng hồ sơ yêu cầu cấp visa trong năm đó nữa.
  • Phần 201 của Đạo luật Di trú và Quốc tịch (INA) đặt ra giới hạn ưu tiên tối thiểu do diện bảo lãnh gia đình hàng năm là 226.000. Mức độ cho người lao động nhập cư trên toàn thế giới là 140.000.
  • Mục 202 quy định rằng, giới hạn người nhập cư đối với mỗi quốc gia là 7% trên tổng số 25.620 của cả chương trình bảo lãnh gia đình và lao động. Giới hạn về khu vực được quy định ở mức 2%, hoặc 7.320.
  • INA Mục 203 (e) quy định rằng, thị thực ưu tiên dựa trên việc làm và bảo lãnh gia đình được cấp cho các đương đơn đủ điều kiện và tính theo thứ tự ngày nộp đơn.
  • Mục 203 (d) quy định rằng, vợ / chồng hợp pháp và con của đương đơn được hưởng cùng một tình trạng và thứ tự xét duyệt nếu thực hiện hồ sơ chung thời điểm với nhau. Các quy định chia theo thị thực của Mục 202 (e) áp dụng để phân bổ cho một quốc gia nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ có nhu cầu xin thị thực vượt quá hạn ngạch. Các quy định này hiện đang áp dụng cho các khu vực: Trung Quốc đại lục, El Salvador, Guatemala, Honduras, India, Mexico, Philippines và Việt Nam.

Mục 203 (a) của INA quy định ưu tiên cho việc cấp thị thực nhập diện bảo lãnh gia đình như bên dưới:

Diện bảo lãnh gia đình

  • F1: Con trai và con gái chưa lập gia đình công dân Mỹ: 23.400 cộng thêm với bất kỳ con số nào không thuộc diện F4.
  • F2: Vợ/chồng và con trai và con gái chưa lập gia đình của thường trú nhân Mỹ: 114.200, cộng thêm con số ưu tiên diện bảo lãnh gia đình vượt mốc 226,000 (nếu có), cộng thêm con số ưu tiên nhưng đã không được sử dụng.
  • (F2A) Vợ/chồng hợp pháp và con cái thường trú nhân: 77% của tổng số suất được cấp cho diện ưu tiên thứ 2. Trong đó, có 75% được miễn không bị giới hạn số lượng mỗi quốc gia.
  • (F2B) Con trai và Con gái chưa kết hôn từ 21 tuổi trở lên của thường trú nhân Mỹ: 23% trên tổng hạn ngạch của diện F2
  • F3: Con trai và con gái đã kết hôn của công dân Mỹ: 23,400, cộng thêm bất kỳ số lượng không thuộc diện F1, F2
  • F4: Anh chị em của công dân Mỹ đã trưởng thành: 65,000 cộng thêm số lượng không thuộc yêu cầu của diện F3.

Ngày hành động cuối của diện bảo lãnh gia đình

  • Bảng danh sách thể hiện tình trạng đăng ký vượt mức của diện bảo lãnh gia đình.
  • “C” có nghĩa là hiện tại, là số lượng đã được xác nhận hợp lệ để cấp cho tất cả các ứng viên đủ điều kiện;
  • “U” có nghĩa là không hợp lệ, tức là số không được phép phát hành.
  • Lưu ý: Số lượng hợp lệ chỉ được áp dụng cho đương đơn có ngày ưu tiên trước ngày hành động cuối được liệt kê bên dưới.

Ngày xử lý hồ sơ visa diện bảo lãnh gia đình

Biểu đồ dưới đây phản ánh ngày xử lý đơn xin cấp visa trong tiến trình xử lý hồ sơ. Đương đơn phải có ngày ưu tiên sớm hơn ngày thể hiện trong biểu đồ mới được nộp các giấy tờ đến Trung tâm Thị thực Quốc gia. Đương đơn sẽ được nhận thông báo từ Trung tâm Thị thực Quốc gia với đầy đủ chi tiết và cần làm theo hướng dẫn này.

“C” biểu thị thời điểm “hiện tại”. Còn ngày tháng hiển thị trong bảng có ý nghĩa rằng, chỉ những người có ngày ưu tiên sớm hơn ngày này mới có thể nộp đơn đăng ký.

Đối với các hồ sơ bị vượt ngoài thời điểm xử lý, ngày nộp hồ sơ gần ngày quá hạn nhất sẽ được tính là ngày ưu tiên cho đợt xử lý tiếp theo. Nếu hạng mục được ghi là “Hiện tại” (current), các cá nhân có thể nộp đơn và sẽ được xử lý hồ sơ theo trình tự mà không cần phải quan tâm đến ngày ưu tiên.

Truy cập www.uscis.gov/visabulletininfo để biết thêm thông tin về việc USCIS có xác định rằng biểu đồ này có thể được sử dụng (thay cho biểu đồ trong đoạn 4.A.) trong tháng này để hướng dẫn nộp đơn xin điều chỉnh trạng thái với USCIS hay không.

Phần 203 (b) của INA quy định các mức độ ưu tiên cho việc phân bổ visa nhập cư diện việc làm như sau:

Định cư diện lao động

  • EB-1: Lao động ưu tiên: 28.6% của tổng số lượng suất visa định cư diện lao động, cộng thêm số lượng không thuộc EB-4 và EB-5.
  • EB-2: Lao động ngành nghề có bằng cấp cao hoặc người có khả năng đặc biệt: 28.6% của tổng số lượng suất visa định cư diện lao động, cộng thêm số lượng không thuộc diện EB-1.
  • EB-3: Lao động có tay nghề, lao động chuyên nghiệp và các dạng lao động khác: 28.6% của tổng số suất visa định cư diện lao động, cộng thêm số lượng không thuộc diện EB-1, EB-2 và không quá số lượng 10,000 suất cho diện Lao động khác.
  • EB-4: Diện nhập cư đặc biệt, nhập cư diện tôn giáo: 7.1% toàn thế giới
  • EB-5: Lao động tạo việc: 7.1% toàn thế giới, không ít hơn 3,000 suất dành riêng cho nhà đầu tư ở khu vực nông thôn và khu vực có tỉ lệ thất cao; và 3,000 suất dành cho nhà đầu tư tại trung tâm vùng quy định ở mục Sec. 610 Pub. L. 102-395.

Ngày hành động cuối diện lao động

  • Bảng danh sách thể hiện tình trạng đăng ký vượt mức của diện lao động định cư.
  • “C” có nghĩa là hiện tại, là số lượng đã được xác nhận hợp lệ để cấp cho tất cả các ứng viên đủ điều kiện;
  • “U” có nghĩa là không hợp lệ, tức là số không được phép phát hành.
  • Đối với các hồ sơ bị vượt ngoài thời điểm xử lý, ngày nộp hồ sơ gần ngày quá hạn nhất sẽ được tính là ngày ưu tiên cho đợt xử lý tiếp theo.

Ngày nộp hồ sơ diện visa lao động định cư

Các thông tin về ngày hành động cuối, đương đơn có thể nghe lại bản ghi âm tại số (202) 485-7699.

CNW rất vui được đồng hành cùng Quý nhà đầu tư trong hành trình định cư, ổn định cuộc sống tại Mỹ. Nếu có bất kỳ nhu cầu cần được tư vấn 1:1, mời Quý nhà đầu tư đăng ký vào form bên dưới hoặc liên hệ hotline: 0908835533 để được hỗ trợ nhanh nhất.


Nguồn USCISTravel.state.gov

Xem thêm thông tin về Visa EB-5 Mỹ