Cách trả lời RFE trong hồ sơ đầu tư EB-5 trực tiếp

Trong quá trình đầu tư EB-5 trực tiếp, nếu nhận được Request for Evidence (RFE), nhà đầu tư cần có chiến lược phản hồi và cung cấp tài liệu bổ sung hợp lý. Mục tiêu hướng đến là củng cố cơ sở cho việc phê duyệt và tránh rủi ro bị bị từ chối hồ sơ vì những sơ suất không đáng có.

Cách trả lời RFE trong hồ sơ đầu tư EB-5 trực tiếp

Hầu hết các RFE EB-5 trực tiếp hỏi về kế hoạch kinh doanh. Vào thời điểm USCIS xem xét I-526 tức là sau khoảng 1 năm kể từ thời điểm nhập hồ sơ, có thể kế hoạch kinh doanh sẽ cần cập nhận thêm thông tin để hợp với thị trường hiện tại. Người phê duyệt I-526 sẽ muốn biết kế hoạch sẽ diễn ra như thế nào để có thể chứng minh tích cực rằng, khoản đầu tư EB-5 đáp ứng được các yêu cầu.

Sau đây là những lời khuyên của chuyên gia EB5 Suzanne Lazicki

3 chiến lược trọng yếu

  • Xác định mối quan tâm cụ thể của người xét duyệt từ USCIS. Việc làm quen với ngôn ngữ mẫu RFE giúp nhà đầu tư có thể phân biệt các câu hỏi theo từng trường hợp cụ thể với nội dung bản soạn sẵn.
  • Bất kể các câu hỏi RFE cụ thể là gì, hãy xác định những gì mà người xét duyệt cần biết về doanh nghiệp, đầu tư và trình tự tạo việc làm để phê duyệt I-526.
  • Chuẩn bị phản hồi RFE giải quyết các mối quan tâm cụ thể, cung cấp sự làm rõ và bằng chứng để hỗ trợ thêm việc tuân thủ các yêu cầu EB-. Song song đó là việc nhấn mạnh tính phi trọng yếu của bất kỳ thay đổi nào so với thông tin và bằng chứng đã nộp trước đó cho mẫu đơn I-526.

Bước 1: Xác định mối quan tâm của USCIS

Bắt đầu bằng cách xem RFE và tự hỏi bản thân: “Người xét duyệt sẽ nhận định đơn I-526 này còn thiếu sót gì?” Lưu ý rằng các câu hỏi liên quan đến kế hoạch kinh doanh của một yêu cầu RFE thường nằm giữa hai câu mẫu này:

“Khi xem xét kế hoạch kinh doanh, USCIS nhận thấy rằng, bằng chứng trong hồ sơ không xác định rằng kế hoạch kinh doanh tuân thủ theo quy định Master of Ho”. (Nguyên văn: “Upon reviewing the business plan, USCIS finds that the evidence in the record does not establish that the business plan is Matter of Ho compliant”)

Và “Vì những lý do đã xác định ở trên, kế hoạch kinh doanh không đáng tin cậy”. (Nguyên văn: For the reasons identified above, the business plan is not credible.”)

Nội dung trước câu đầu tiên và sau câu thứ hai đó trong phần tạo việc làm / kế hoạch kinh doanh thường là nội dung mẫu: ngôn ngữ chung chỉ đơn giản là cắt và dán nguyên văn vào mỗi phần tạo việc làm RFE. Nội dung mẫu ở đó để tham khảo, và không nhất thiết phải là câu hỏi hoặc là mối quan tâm. Nhà đầu tư thường bị bất ngờ khi nhìn thấy danh sách dài 2-3 trang gồm các gạch đầu dòng cho nội dung kế hoạch kinh doanh, với các yêu cầu về mặt hàng trong các danh mục từ “Phân tích thị trường” đến “Dự báo”. Danh sách đó nằm trong RFE vì nó là một phần của mẫu RFE (các phiên bản của nó xuất hiện từ năm 2012). Danh sách đó có thể có hoặc có thể không có trong RFE của nhà đầu tư vì người xét đơn đã đọc kế hoạch kinh doanh và nhận thấy còn thiếu sót ở bất kỳ điểm nào trong số đó.

Bước 2: Xác định các vấn đề cơ bản về tính đủ điều kiện chương trình EB-5

Chiến lược không chỉ dừng lại ở việc xác định các câu hỏi cụ thể trong RFE. Đôi khi nhà đầu tư có thể nhận được RFE mà không có câu hỏi cụ thể nào – chỉ là một mẫu RFE chưa được tùy chỉnh. Hoặc, đôi khi RFE yêu cầu loại bằng chứng không tồn tại cho doanh nghiệp cụ thể.

Người nộp đơn có thể biết về những điều cần làm rõ cần được thêm vào hồ sơ I-526, mặc dù RFE không yêu cầu họ. Vì vậy, điều khôn ngoan là không chỉ trả lời với các yêu cầu RFE cụ thể mà còn cân nhắc thêm về các vấn đề cơ bản của tính đủ điều kiện. Tất cả những gì tốt nhất có thể được thêm vào hồ sơ I-526 để hỗ trợ tính đủ điều kiện sẽ góp phần tăng khả năng được phê duyệt I-526.

Ví dụ, khi một RFE yêu cầu một kế hoạch kinh doanh được cải thiện, vấn đề về tính đủ điều kiện là tạo việc làm. Kế hoạch cải tiến có thể không cần thiết nữa nếu nhà đầu tư có thể thay thế các dự đoán về kế hoạch kinh doanh bằng chứng cứ tạo việc làm. Các bằng chứng này thậm chí còn thuyết phục hơn về hồ sơ trả lương cho nhân viên đã được thuê.

Khi một RFE yêu cầu các hợp đồng cung ứng, vấn đề đủ điều kiện là liệu doanh nghiệp có khả thi và hoạt động hay không để có thể tạo ra và duy trì việc làm. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không có các hợp đồng cung ứng, người nộp đơn có thể nghĩ đến các bằng chứng khác để giải quyết các mối quan tâm tiềm ẩn về hoạt động kinh doanh và tính khả thi.

Theo Lucid Text EB5 Blog.

Dự án EB-5 trực tiếp lợi nhuận 25.000 USD/năm

CNW đang giới thiệu dự án đầu tư vào chuỗi phòng khám tại Hoa Kỳ tại Việt Nam. Bên cạnh thế mạnh là dự án được xét duyệt đơn I-526 nhanh (Exedited processing) vì thuộc hạng mục National Interest (Lợi ích quốc gia), góp vốn 500.000 USD vào việc xây dựng và phát triển chuỗi phòng khám này còn mang về tỷ suất lợi nhuận cao cho nhà đầu tư.

Ước tính lợi nhuận như sau:

  • Sau 5 năm đầu tư, lợi nhuận từ năm thứ 6 là 5%/năm, tương đương mức tối thiểu từ 25.000 USD trở lên.
  • Lợi nhuận tăng thêm 1% các năm sau đó.

Người viết kế hoạch kinh doanh dự án là bà Kim Atteberry. Trước đây bà là Trưởng ban phân tích Kinh tế và đầu tư của Sở Di trú Mỹ nên là người nắm vững yêu cầu phê duyệt của Sở Di trú và nhập Quốc tịch Mỹ về chương trình EB-5 trực tiếp.

Dự án huy động vốn EB-5 trực tiếp là những cơ sở xây dựng mới bên cạnh chuỗi phòng khám đã hoạt động và đang tăng trưởng thành công. Do đó, tiềm năng phát triển của dự án đã được minh chứng qua thực tế triển khai mà các nhà đầu tư mới có thể ước tính được.

Để tìm hiểu chi tiết về dự án, mời Quý nhà đầu tư xem tại đây.

Nếu có bất kỳ nhu cầu nào về đầu tư định cư kết hợp đầu tư, kinh doanh tại Mỹ, mời khách hàng đăng ký thông tin vào form bên dưới và liên hệ hotline: 0908835533 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Xem thêm tin tức chương trình EB-5: